Sản phẩm : Sữa dê Kabrita số 2 450g
Giá bán : 340,000 VNĐ (Đã bao gồm VAT)
Nhà sản xuất : XPERT NUTRITION BV,Hà Lan
Sữa kabrita số 2 tiếp nối sản phẩm sữa kabrita 1 được sản xuất từ sữa dê tự nhiên phù hợp cho trẻ từ 6 tháng đến 1 tuổi. Một vài khác biệt giữa sữa dê và sữa bò là sữa dê dễ tiêu hóa hơn sữa bò, sữa dê sẽ tạo ra ít chất nhầy hơn trong quá trình tiêu hóa so với trường hợp uống sữa bò. Điều này có thể làm giảm nhẹ chứng bệnh về hô hấp của trẻ
Các lợi ích từ sữa dê kabrita:
- Protein trong sữa dê chứa 80% casein protein và 20% whey protein. Casein được xuất hiện như một tập hợp lớn các liên kết vững chắc với can xi phốt phát. Những phần tử này gọi là các mixen (micelles). So sánh với sữa bò, số lượng của các mixen nhỏ bé là rất lớn. Protein có lượng mixen nhỏ hơn thì dễ được tiêu hóa hơn.
- Casein bao gồm nhiều loại khác nhau: as1-,as2-, β- và k-casein. Tỷ lệ tương quan giữa các loại casein phụ thuộc vào nguồn gốc của sữa. Trong sữa bò, tỷ lệ này rất đồng đều. Trong sữa dê, đặc biệt là sự tích tụ của as1-casein phụ thuộc vào gen di truyền nổi bật của con dê. Một cách chung nhất, sự tích tụ as1-casein của sữa dê thấp hơn ở sữa bò. Trong sữa mẹ, sự tích tụ as1-casein là rất thấp. Alphas1-casein là trung gian giữa các yếu tố khác quyết định độ vững chắc của sự đông tụ được hình thành trong dạ dày. Sự tập trung các đông tụ hình thành từ sữa dễ mềm và dễ vỡ hơn sữa bò. Đặc tính này làm cho sữa dê trở nên dễ tiêu hóa hơn.
Thành phần của các amino axit trong sữa dê kabrita có thể so sánh với sữa mẹ:
Khoảng 30% số người có dị ứng với protein trong sữa bò có thể tiêu hóa và hấp thụ được sữa dê mà không có bất kỳ vấn đề gì. Điều đó được giả thiết rằng những lợi ích này có được do sữa dê chứa ít alphas1-casein tuy nhiên những cơ chế ẩn chứa phía sau đó hoàn toàn chưa rõ ràng. Thật tiếc là 70% còn lại không có được trạng thái đó. Giả thiết cho những trường hợp này là dị ứng với các loại whey proteins-một loại protein cũng xuất hiện rất nhiều trong sữa dê. Những kết quả của các thí nghiệm về miễn dịch học và các thí nghiệm về y tế lâm sàng với sữa thường trái ngược nhau. Các thí nghiệm về y tế lâm sàng thường cho kết quả khả quan khi sử dụng sữa dê. Nó là điều rất khó lý giải với các kết quả từ thí nghiệm về miễn dịch. Các cơ chế về dị ứng trên sữa bò cũng chưa được làm sáng tỏ
Trong sữa, chất béo xuất hiện như những hạt nhỏ. Hàm lượng chất béo trong sữa dê cao hơn so với sữa bò. Chất béo trong sữa dê là một chuỗi các axit béo cỡ ngắn và trung bình. Các hạt chất béo này với sự dồi dào các chuỗi axit béo cỡ nhỏ và trung bình làm cho sữa dê trở nên dễ tiêu hóa.
Để cân đối (phù hợp) với đặc tính chưa bão hòa nên hoàn toàn có thể thêm chất béo của sữa dê vào sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh hoặc các công thức sữa cho trẻ em. Sự bổ xung này là hoàn toàn cần thiết
Axit folic trong sữa dê thấp hơn sữa bò, điều này là môt thứ được ghi nhận thêm, hơn nữa sữa dê là một nguồn rất giàu vitamin A, thiamin (sinh tố B), riboflavin (vitamin B2) và vitamin B12
Sữa dê cũng là một nguồn giàu can xi, phốt pho, ma-giê, kẽm và iot. Nó cũng là một nguồn có ít chất sắt. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu chỉ ra rằng các hoạt chất vi sinh của sắt trong động vật được tăng lên nhờ sự hấp thụ sữa dê. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho rằng sữa dê cung cấp nhiều khoáng chất hơn so với sữa bò
Hướng dẫn sử dụng:
- Tráng bình sữa và đầu núm bình sữa bằng nước sôi trong 10 phút để tiệt trùng.
- Đổ 1 lượng nước sôi vừa đủ theo hướng dẫn và chớ cho nhiệt độ hạ xuống 40 độ C.
- Cho lượng sữa theo chỉ định vào bình.
- Đóng chặt bình và lắc đều để sữa hòa tan.
Giá bán : 340,000 VNĐ (Đã bao gồm VAT)
Nhà sản xuất : XPERT NUTRITION BV,Hà Lan
Sữa kabrita số 2 tiếp nối sản phẩm sữa kabrita 1 được sản xuất từ sữa dê tự nhiên phù hợp cho trẻ từ 6 tháng đến 1 tuổi. Một vài khác biệt giữa sữa dê và sữa bò là sữa dê dễ tiêu hóa hơn sữa bò, sữa dê sẽ tạo ra ít chất nhầy hơn trong quá trình tiêu hóa so với trường hợp uống sữa bò. Điều này có thể làm giảm nhẹ chứng bệnh về hô hấp của trẻ
Các lợi ích từ sữa dê kabrita:
- Protein trong sữa dê chứa 80% casein protein và 20% whey protein. Casein được xuất hiện như một tập hợp lớn các liên kết vững chắc với can xi phốt phát. Những phần tử này gọi là các mixen (micelles). So sánh với sữa bò, số lượng của các mixen nhỏ bé là rất lớn. Protein có lượng mixen nhỏ hơn thì dễ được tiêu hóa hơn.
- Casein bao gồm nhiều loại khác nhau: as1-,as2-, β- và k-casein. Tỷ lệ tương quan giữa các loại casein phụ thuộc vào nguồn gốc của sữa. Trong sữa bò, tỷ lệ này rất đồng đều. Trong sữa dê, đặc biệt là sự tích tụ của as1-casein phụ thuộc vào gen di truyền nổi bật của con dê. Một cách chung nhất, sự tích tụ as1-casein của sữa dê thấp hơn ở sữa bò. Trong sữa mẹ, sự tích tụ as1-casein là rất thấp. Alphas1-casein là trung gian giữa các yếu tố khác quyết định độ vững chắc của sự đông tụ được hình thành trong dạ dày. Sự tập trung các đông tụ hình thành từ sữa dễ mềm và dễ vỡ hơn sữa bò. Đặc tính này làm cho sữa dê trở nên dễ tiêu hóa hơn.
Thành phần của các amino axit trong sữa dê kabrita có thể so sánh với sữa mẹ:
Khoảng 30% số người có dị ứng với protein trong sữa bò có thể tiêu hóa và hấp thụ được sữa dê mà không có bất kỳ vấn đề gì. Điều đó được giả thiết rằng những lợi ích này có được do sữa dê chứa ít alphas1-casein tuy nhiên những cơ chế ẩn chứa phía sau đó hoàn toàn chưa rõ ràng. Thật tiếc là 70% còn lại không có được trạng thái đó. Giả thiết cho những trường hợp này là dị ứng với các loại whey proteins-một loại protein cũng xuất hiện rất nhiều trong sữa dê. Những kết quả của các thí nghiệm về miễn dịch học và các thí nghiệm về y tế lâm sàng với sữa thường trái ngược nhau. Các thí nghiệm về y tế lâm sàng thường cho kết quả khả quan khi sử dụng sữa dê. Nó là điều rất khó lý giải với các kết quả từ thí nghiệm về miễn dịch. Các cơ chế về dị ứng trên sữa bò cũng chưa được làm sáng tỏ
Trong sữa, chất béo xuất hiện như những hạt nhỏ. Hàm lượng chất béo trong sữa dê cao hơn so với sữa bò. Chất béo trong sữa dê là một chuỗi các axit béo cỡ ngắn và trung bình. Các hạt chất béo này với sự dồi dào các chuỗi axit béo cỡ nhỏ và trung bình làm cho sữa dê trở nên dễ tiêu hóa.
Để cân đối (phù hợp) với đặc tính chưa bão hòa nên hoàn toàn có thể thêm chất béo của sữa dê vào sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh hoặc các công thức sữa cho trẻ em. Sự bổ xung này là hoàn toàn cần thiết
Axit folic trong sữa dê thấp hơn sữa bò, điều này là môt thứ được ghi nhận thêm, hơn nữa sữa dê là một nguồn rất giàu vitamin A, thiamin (sinh tố B), riboflavin (vitamin B2) và vitamin B12
Sữa dê cũng là một nguồn giàu can xi, phốt pho, ma-giê, kẽm và iot. Nó cũng là một nguồn có ít chất sắt. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu chỉ ra rằng các hoạt chất vi sinh của sắt trong động vật được tăng lên nhờ sự hấp thụ sữa dê. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho rằng sữa dê cung cấp nhiều khoáng chất hơn so với sữa bò
Hướng dẫn sử dụng:
- Tráng bình sữa và đầu núm bình sữa bằng nước sôi trong 10 phút để tiệt trùng.
- Đổ 1 lượng nước sôi vừa đủ theo hướng dẫn và chớ cho nhiệt độ hạ xuống 40 độ C.
- Cho lượng sữa theo chỉ định vào bình.
- Đóng chặt bình và lắc đều để sữa hòa tan.
Xem thêm: sữa physiolac
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét